7:e filmfestivalen i Vietnam
Plats | Hanoi , Vietnam |
---|---|
Grundad | 1970 |
Utmärkelser |
Golden Lotus : Bao giờ cho đến tháng Mười (Feature) Xa và gần (Feature) 1/50 giây cuộc đời (Dokumentär) Người Công giáo Th huyện (Dokumentär) ồ Chí Minh (dokumentär) |
Festivaldatum | 14 oktober - 20 oktober 1985 |
Hemsida | 7:e filmfestivalen i Vietnam |
Den 7:e filmfestivalen i Vietnam hölls från 14 oktober till 20 oktober 1985 i Hanoi , Vietnam , med sloganen: "För det socialistiska fosterlandet, för folkets lycka, för utvecklingen av den nationella biografen" (vietnamesiska: "Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, vì hạnh phúc của nhân dân, vì sự phát triển của nền điện ảnh dân").
Händelse
Den 7:e filmfestivalen i Vietnam hölls i sammanhanget att landet befann sig på tröskeln till den renoverade eran med många svårigheter, men festivalen organiserades ändå rättvist och varmt.
Det finns totalt 103 filmer som deltar i denna filmfestival. Två långfilmer " Bao giờ cho đến tháng Mười " och " Xa và gần " belönades med Golden Lotus tillsammans med ett antal filmer i kategorin dokumentärvetenskap, men ingen Golden Lotus för den animerade filmen.
Utmärkelser
Långfilm
Tilldela | Vinnare | |
---|---|---|
Filma | Gyllene Lotus |
Bao giờ cho đến tháng Mười Xa và gần |
Silver Lotus | Ván bài lật ngửa: Trời xanh qua kẽ lá | |
Bästa regissör |
Đặng Nhật Minh – Bao giờ cho đến tháng Mười Huy Thành – Xa và gần |
|
Bästa skådespelare |
Nguyễn Chánh Tín – Ván bài lật ngửa: Trời xanh qua kẽ lá Hữu Mười – Bao giờ cho đến tháng Mười |
|
Bästa skådespelare |
Lê Vân – Bao giờ cho đến tháng Mười Thụy Vân – Xa và gần Thanh Quý – Tình yêu và khoảng cách |
|
Bästa manus | Nguyễn Mạnh Tuấn – Xa và gần | |
Bästa kinematografi |
Nguyễn Quang Tuấn – Biệt động Sài Gòn: Tình lặng Trần Đình Mưu – Bài ca không quên Nguyễn Mạnh Lân – Bao giờến cho |
|
Bästa konstdesign |
Nguyễn Văn Vý – Bao giờ cho đến tháng Mười Nguyễn Phú Nghĩa – Xa và gần |
|
Bästa originalmusik |
Phú Quang – Bao giờ cho đến tháng Mười Phạm Minh Tuấn – Bài ca không quên |
Dokumentär/vetenskapsfilm
Dokumentär
Tilldela | Vinnare | |
---|---|---|
Filma | Gyllene Lotus |
1/50 giây cuộc đời Người Công giáo huyện Thống Nhất Tiếng nổ định hướng Việt Nam - Hồ Chí Minh |
Silver Lotus |
Đến với những nhịp cầu Hạt lúa vùng nước mặn |
|
Bästa regissör | Đào Trọng Khánh – Việt Nam - Hồ Chí Minh , 1/50 giây cuộc đời | |
Bästa manus | Trần Đình Văn , Văn Lê – Người Công giáo huyện Thống Nhất | |
Bästa kinematografi |
Đinh Anh Dũng – 1/50 giây cuộc đời , Người Công giáo huyện Thống Nhất Lê Mạnh Thích – Đến với cnhịp những |
|
Bästa kinematografi i reportagefilm |
Filmteamet för filmen Quốc Khánh Campuchia Bùi Xuân Thiện – Đồng Văn những ngày tháng Năm , Thị trấn yên tĩnh |
|
Bästa originalmusik |
Đặng Hữu Phúc – 1/50 giây cuộc đời , Việt Nam - Hồ Chí Minh Hoàng Bội – Đồng đội |
Vetenskap
Tilldela | Vinnare | |
---|---|---|
Filma | Gyllene Lotus | inte tilldelas |
Silver Lotus |
Đất Hạ Long Bệnh dịch hạch |
|
Bästa manus |
Nguyễn Khắc Viện – Đất Tây Sơn Lại Văn Sinh – Bệnh dịch hạch |
|
Bästa kinematografi | Việt Thanh – Đất Tây Sơn , Đất Hạ Long | |
Bästa originalmusik | Hoàng Vân – Đất Tây Sơn , Đất Hạ Long | |
Bästa berättelsen |
Lâm Quang Ngọc – Rừng Cúc Phương Nguyễn Khắc Viện – Đất Hạ Long |
Barn/animerad film
Tilldela | Vinnare | |
---|---|---|
Filma | Gyllene Lotus | inte tilldelas |
Silver Lotus |
Đàn chim trở về Diều hâu Ai cũng phải sợ Kiến đỏ Những họa sĩ bút chì |
|
Bästa regissör |
Phạm Minh Trí – Diều hâu Hồ Đắc Vũ – Câu hỏi bất ngờ |
|
Bästa manus | Nguyễn Thị Vân Anh – Ai cũng phải sợ | |
Bästa kinematografi |
Phạm ngọc lan - đàn chim trở về nguyễn thị hằng - cô bé chân ất và anh dế mèn , những họa sĩ bút chì nguyễn bình quốc - kiến ỏỏn |
|
Bästa animatör | Trần Lãng , Viết Minh , Hoàng Thái – Những họa sĩ bút chì | |
Bästa originalmusik |
Y Vân – Kiến đỏ , Câu hỏi bất ngờ Nguyễn Thị Nhung – Chú gấu tham lam |