13:e filmfestivalen i Vietnam
Plats | Vinh , Vietnam |
---|---|
Grundad | 1970 |
Utmärkelser |
Golden Lotus : Đời cát (Feature) Mùa ổi (Feature) 301 (Direct-to-Video Feature) Chị Năm "khùng" (Dokumentär) Di chúc của những oan hồổi (Feature) 301 (Direct-to-Video Feature) Chị Năm "khùng" (Dokumentär) Di chúc của những oan hồổi (Funktion) 301 ( Dokumentär ) nhà sàn ( Animerad) |
Festivaldatum | 6 december - 9 december 2001 |
Hemsida | 13:e filmfestivalen i Vietnam |
Den 13:e filmfestivalen i Vietnam hölls från 6 december till 9 december 2001 i Vinh City, Nghệ An-provinsen , Vietnam , med sloganen: "För en avancerad film i Vietnam genomsyrad av nationell identitet" (vietnamesiska: "Vì một nền điện Việtn Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc").
Händelse
I år är det i sektionen Långfilm en hård konkurrens mellan veteranregissörernas verk och nästa generation. Till slut belönades 7 Golden Lotuses för följande kategorier: Långfilm (2 filmer), Direkt-till-video-spelfilm (1 film), Dokumentärfilm (2 filmer), Animerad film (2 filmer).
Deltagande
Det var 105 filmer som deltog på filmfestivalen: 12 långfilmer, 22 direkt-till-video-filmer, 15 dokumentärfilmer, 42 direkt-till-video-dokumentärer och 14 animerade filmer. På avsnittet Documentary Feature är det bara en tävling mellan två enheter: The Central Documentary and Science Film Studio (DSF) och People's Army Cinema. I avsnittet Animerad film är det nästan bara en intern granskningskonferens för Vietnam Animation Studio, den enda enheten i landet som fortfarande producerar den här typen av film.
Aktiviteter
Utbytet mellan artister och publik i Vinh var mycket spännande. De var lika entusiastiska som att gå på en sport. Särskilt i utbytet med studenter från Pedagogical University of Vinh fick många studenter tränga sig för att komma in i salen och det skickades många frågor till konstnärerna.
Otillräcklighet
Direkt-till-video långfilmer är fler än långfilmer, vilket gör att festivalen känns som en expansiv tv-festival. Detta är en situation som har fortsatt sedan 1990-talet och som inte visar några tecken på att bli bättre. De flesta i publiken minns bara långfilmerna som sänds i tv och skådespelarna som spelar i tv-serier, eftersom det var länge sedan många hade möjlighet att se en långfilm.
Officiellt urval
Långfilm
Originaltitel | Engelsk titel | Regissör(er) | Produktion |
---|---|---|---|
Ba người đàn ông | Tre män | Trần Ngọc Phong | Giải Phóng Film |
Bến không chồng | Wharf of Widows | Lưu Trọng Ninh | VFS |
Chiếc chìa khóa vàng | Den gyllene nyckeln | Lê Hoàng | Giải Phóng Film |
Chiếc hộp gia bảo | Heirloom Box | Hữu Mười | VFS |
Dưới tán rừng lặng lẽ | Tyst i skogen | Nguyễn Quang | Långfilmsstudio I |
Đời cat | Sandy Lives | Nguyễn Thanh Vân | VFS |
Hai Bình làm thuỷ điện | Trần Lực | VFS | |
Khoảnh khắc chiến tranh | Krigsögonblicket | Trần Phi | Folkets armébiograf |
Mặt trận không tiếng súng | Lê Dân, Bùi Đình Thứ | Giải Phóng Film | |
Mùa ổi | Guavahuset | Đặng Nhật Minh | Ungdomsfilmstudio, Les Films d'ici |
Thung lũng hoang vắng | Den öde dalen | Phạm Nhuệ Giang | VFS |
Vào Nam ra Bắc | Nere söder upp norr | Phi Tiến Sơn | Långfilmsstudio I |
- Markerad titel indikerar Golden Lotus vinnare.
Utmärkelser
Långfilm
Tilldela | Vinnare | |
---|---|---|
Filma | Gyllene Lotus |
Đời cát Mùa ổi |
Silver Lotus |
Thung lũng hoang vắng Bến không chồng |
|
Juryns stora pris |
Vào Nam ra Bắc Ba người đàn ông |
|
Bästa regissör | Nguyễn Thanh Vân – Đời cát | |
Bästa skådespelare | Bùi Bài Bình – Mùa ổi | |
Bästa skådespelare | Hồng Ánh – Đời cát , Thung lũng hoang vắng | |
Bästa manliga biroll | inte tilldelas | |
Bästa kvinnliga biroll |
Đỗ Nguyễn Lan Hà – Đời cát Bảo Thanh – Vào Nam ra Bắc |
|
Bästa manus | Nguyễn Quang Lập – Đời cát , Thung lũng hoang vắng | |
Bästa kinematografi |
Lý Thái Dũng – Thung lũng hoang vắng Vũ Đức Tùng – Mùa ổi |
|
Bästa konstdesign | Phạm Nguyên Cẩn – Chiếc chìa khóa vàng | |
Bästa originalmusik | Đặng Hữu Phúc – Mùa ổi |
Direkt till video
Tilldela | Vinnare | |
---|---|---|
Filma | Gyllene Lotus | 301 |
Silver Lotus |
Gấu cổ trắng Họ mãi là đồng đội |
|
Bästa regissör | Nguyễn Khải Hưng – 301 | |
Bästa skådespelare | Hoàng Phi – Gấu cổ trắng | |
Bästa skådespelare | Diễm Lộc – Nắng chiều | |
Bästa manliga biroll | inte tilldelas | |
Bästa kvinnliga biroll | Hoài Trang – Giã từ cát bụi | |
Bästa manus | Gia Vũ – Gấu cổ trắng | |
Bästa kinematografi |
Cao Thành Danh – 5 W trong 1 , Cánh buồm ảo ảnh Lê Quang Hưng – Họ mãi là đồng đội |
|
Bästa originalmusik |
Đặng Hữu Phúc – Nắng chiều Bảo Phúc – Giã từ cát bụi |
Dokumentär/vetenskapsfilm
Tilldela | Vinnare | |
---|---|---|
Filma | Gyllene Lotus |
Chị Năm "khùng" Di chúc của những oan hồn |
Silver Lotus |
Người anh cả của quân đội Cao nguyên đá Cuộc không chiến lịch sử |
|
Juryns stora pris | Một thế kỷ - Một đời người | |
Bästa regissör | Văn Lê – Di chúc của những oan hồn | |
Bästa manus | Đào Trọng Khánh – Một thế kỷ - Một đời người | |
Bästa kinematografi |
Nguyễn Như Vũ – Cao nguyên đá Nguyễn Văn Hướng – Điệu múa cổ |
|
Bästa ljuddesign | Lê Huy Hòa – Điệu múa cổ , Chị Năm "khùng" , Cao nguyên đá , Chốn quê |
Animerad film
Tilldela | Vinnare | |
---|---|---|
Filma | Gyllene Lotus |
Xe đạp Sự tích cái nhà sàn |
Silver Lotus | Sự tích rước đèn Trung tors | |
Bästa regissör | Nguyễn Phương Hoa – Xe đạp | |
Bästa manus | Phạm Sông Đông – Xe đạp | |
Bästa kinematografi | Thủy Hằng – Sự tích cái nhà sàn | |
Bästa Shaping Animator |
Nguyễn Hà Bắc – Sự tích cái nhà sàn Lý Thu Hà – Sự tích rước đèn Trung tor |
|
Bästa skådespelande animatör | Hoàng Lộc – Xe đạp | |
Bästa originalmusik | Đỗ Hồng Quân – Sự tích rước đèn Trung tor |