11:e filmfestivalen i Vietnam
Plats | Hanoi , Vietnam |
---|---|
Grundad | 1970 |
Utmärkelser |
Golden Lotus : Giữa dòng (Direct-to-Video Feature) Đường mòn trên biển Đông (Dokumentär) Hồ Chí Minh với Trung Quốc (Dokumentär) Một số loài ở ở ở ong m ảnh báo của biển (vetenskap) |
Festivaldatum | 28 november - 30 november 1996 |
Hemsida | 11:e filmfestivalen i Vietnam |
Den 11:e filmfestivalen i Vietnam hölls från den 28 november till den 30 november 1996 i Hanoi , Vietnam , med sloganen: "För en avancerad film i Vietnam genomsyrad av nationell identitet" (vietnamesiska: "Vì một nền điện ảnh tiận tiận tiệ đà bản sắc dân tộc").
Händelse
Det var 129 filmer på plats på filmfestivalen. Juryn har bara tilldelat två Golden Lotus för dokumentär- och vetenskapsfilmer och lämnat Golden Lotus i både långfilmer och animerade filmer.
Detta är dock första gången som filmfestivalen i Vietnam har hittat en gyllene lotus för en direkt-till-video-spelfilm, som är " Giữa dòng " - en film producerad av Ho Chi Minh City Television . Denna incident markerade nedgången för den kommersiella direkt-till-video-filmen och uppkomsten av tv-film.
Filmen " Thương nhớ đồng quê " av regissören Đặng Nhật Minh fick inte stöd av pressen innan han deltog i filmfestivalen även om det var en bra film. Dessa artiklar påverkade domarna osynligt och fick dem att hitta andra lösningar. Till slut, istället för att belöna filmen, bestämde de sig för att ge den priset för bästa regissör.
Utmärkelser
Långfilm
Tilldela | Vinnare | |
---|---|---|
Filma | Gyllene Lotus | inte tilldelas |
Silver Lotus |
Cây bạch đàn vô danh Bụi hồng Giải hạn Hoa của trời |
|
Juryns förtjänst |
Bản tình ca trong đêm Lưỡi dao |
|
Bästa regissör | Đặng Nhật Minh – Thương nhớ đồng quê | |
Bästa skådespelare | Thiệu Ánh Dương – Lưỡi dao , Bản tình ca trong đêm | |
Bästa skådespelare |
Chiều Xuân – Người yêu đi lấy chồng Lê Vi – Cây bạch đàn vô danh |
|
Bästa manus | Lê Ngọc Minh – Hoa của trời , Người yêu đi lấy chồng | |
Bästa kinematografi |
Phi Tiến Sơn – Giọt lệ Hạ Long Nguyễn Đức Việt – Cây bạch đàn vô danh , Nước mắt thời mở cửa |
|
Bästa konstdesign |
Phạm Quốc Trung – Trở về Nguyễn Quý Viện – Bụi hồng |
|
Bästa originalmusik | Phó Đức Phương – Cây bạch đàn vô danh |
Direkt till video
Tilldela | Vinnare | |
---|---|---|
Filma | Gyllene Lotus | Giữa dòng |
Silver Lotus |
Ảo ảnh giữa đời thường Nước mắt đàn bà |
|
Juryns förtjänst |
Cổ tích Việt Nam 06 Điện thoại đồ chơi |
|
Bästa regissör | Trần Mỹ Hà – Giữa dòng | |
Bästa skådespelare | Trần Hạnh – Nước mắt đàn bà | |
Bästa skådespelare | Ngọc Hiệp – Giữa dòng | |
Bästa manus | Phạm Thanh Phong – Điện thoại đồ chơi | |
Bästa kinematografi | Trương Minh Phúc – Giữa dòng |
Dokumentär/vetenskapsfilm
Tilldela | Vinnare | |
---|---|---|
Filma | Gyllene Lotus |
Đường mòn trên biển Đông Hồ Chí Minh với Trung Quốc Một số loài ong mật ở Việt Nam Lời cảnh báo của biở |
Silver Lotus |
Niềm vinh quang lặng lẽ Thời gian vĩnh cửu |
|
Juryns förtjänst |
Những người quyết tử Chính quy ở đơn vị cơ sở |
|
Bästa regissör |
Thanh An , Đào Trọng Khánh – Hồ Chí Minh với Trung Quốc Phạm Khắc – Khi đàn sếu trở về |
|
Bästa manus | Văn Lê – Niềm vinh quang lặng lẽ | |
Bästa kinematografi |
Vương Khánh Luông – Khoảng vượt Nguyễn Thước – Chìm nổi sông Hương |
Animerad film
Tilldela | Vinnare | |
---|---|---|
Filma | Gyllene Lotus | inte tilldelas |
Silver Lotus |
Quỷ núi và tình yêu Chú chuột biến hình Trê Cóc |
|
Bästa skådespelande animatör | Nguyễn Hà Bắc – Chú chuột biến hình | |
Bästa Shaping Animator |
Nguyễn Bích , Hữu Đức – Trê cóc Nguyễn Phương Hoa – Quỷ núi và tình yêu |