Pris för bästa skådespelerska (Vietnam Film Festival)
Priset för bästa skådespelerska ( vietnamesiska : Giải nữ diễn viên xuất sắc nhất) är ett av priserna som delades ut på filmfestivalen i Vietnam för att uppmärksamma en skådespelerska med den prestation som har fastställts som den bästa av juryerna för långfilm och direkt-till-video kategorier.
Historia
Kategorin belönades för första gången under den andra filmfestivalen i Vietnam (1973). Trà Giang , Minh Châu , Hồng Ánh och Lê Khanh har alla rekordet i denna kategori med två utmärkelser. Thu Hà belönades också med två men en av dem är för rollen i en direkt-till-video långfilm.
Prestationen i en direkt-till-video-spelfilm, som först prisades under den nionde filmfestivalen i Vietnam (1990), delas inte längre ut sedan den 20:e filmfestivalen i Vietnam (2017). Det beror på att denna kategori har tagits bort.
Utmärkelser
Festival | Kategori | Vinnare | Filma | Anteckningar |
---|---|---|---|---|
1:a (1970) | inte tilldelas | |||
2:a (1973) | Långfilm | Tuệ Minh | Truyện vợ chồng anh Lực | |
3:e (1975) | Långfilm | Như Quỳnh | Đến hẹn lại lên | |
4:e (1977) | Långfilm | Thanh Tú | Sao tháng Tám | |
Trà Giang | Ngày lễ Thánh | |||
5:e (1980) | Långfilm | Phương Thanh | Tội lỗi cuối cùng | |
Thùy Liên | Mùa gió chướng , Vùng đất Củ Chi | |||
6:e (1983) | Långfilm | Diệu Thuần | Ngày ấy bên sông Lam , Trở về Sam Sao | |
Hương Xuân | Về nơi gió cát | |||
Mộng Tuyền | Tình yêu của em | |||
7:e (1985) | Långfilm | Lê Vân | Bao giờ cho đến tháng Mười | |
Thụy Vân | Xa och gần | |||
Thanh Quý | Tình yêu và khoảng cách | |||
8:e (1988) | Långfilm | Trà Giang (2) | Huyền thoại về người mẹ , Thủ lĩnh áo nâu | |
Minh Châu | Cô gái trên sông | |||
9:e (1990) | Långfilm | Minh Châu (2) | Người đàn bà nghịch cát | |
Hoàng Cúc | Tướng về hưu | |||
Direkt till video | tors hà | Lá ngọc cành vàng | ||
10:e (1993) | Långfilm | Tor Hà (2) | Canh bạc | |
Lê Khanh | Chuyện tình bên dòng sông | |||
Direkt till video | Mỹ Duyên | Tình nhỏ làm sao quên , Băng qua bóng tối | ||
11:e (1996) | Långfilm | Chiều Xuân | Người yêu đi lấy chồng | |
Lê Vi | Cây bạch đàn vô danh | |||
Direkt till video | Ngọc Hiệp | Giữa dòng | ||
12:e (1999) | Långfilm | inte tilldelas | ||
Direkt till video | ||||
13:e (2001) | Långfilm | Hồng Ánh | Đời cát , Thung lũng hoang vắng | |
Direkt till video | Diễm Lộc | Nắng chiều | ||
14:e (2005) | Långfilm | Hồng Ánh (2) | Người đàn bà mộng du | |
Direkt till video | Thanh Thúy | Mùa sen | ||
15:e (2007) | Långfilm | Đỗ Thị Hải Yến | Chuyện của Pao | |
Ngô Thanh Vân | Dòng máu anh hùng | |||
Direkt till video | inte tilldelas | |||
16:e (2009) | Långfilm | Đỗ Nguyễn Lan Hà | Trái tim bé bỏng | |
Direkt till video | Hoàng Lan | 13 år nước | ||
17:e (2011) | Långfilm | Ninh Dương Lan Ngọc | Cánh đồng bất tận | |
Nguyễn Mỹ Hạnh | Vũ điệu đam mê | |||
Direkt till video | inte tilldelas | |||
18:e (2013) | Långfilm | Vân Trang | Skandal: Bí mật thảm đỏ | |
Tăng Bảo Quyên | Những người viết huyền thoại | |||
Direkt till video | Takei Emi | Người cộng sự | ||
19:e (2015) | Långfilm | Thúy Hằng | Những đứa con của làng , Cuộc đời của Yến | |
Direkt till video | Nguyễn Thu Thủy | Đất lành | ||
20:e (2017) | Långfilm | Kaity Nguyễn | Em chưa 18 | |
21:a (2019) | Långfilm | Hoàng Yến Chibi | Tháng năm rực rỡ | |
22:a (2021) | Långfilm | Lê Khanh (2) | Gái già lắm chiêu V: Những cuộc đời vương giả |
Anteckningar
Det finns också ett antal gånger i festivalens historia som en huvudrollsinnehavare tilldelades priset "Prospective Acting" eftersom hon inte gjorde tillräckligt många poäng för att vinna priset "Bästa kvinnliga".
- Thanh Quý fick "berömvärt skådespeleri" för sin roll i långfilmen Chuyến xe bão táp vid den fjärde filmfestivalen i Vietnam (1977)
- Ngọc Bích fick priset "Prospective Acting" för sin roll i långfilmen Cuộc chia tay không hẹn trước vid den åttonde filmfestivalen i Vietnam (1988)
- Hồng Ánh fick "Prospective Acting" för sin roll i direkt-till-video långfilmen Cầu thang tối vid den 12:e Vietnam Film Festival (1999)