( chữ Nôm : 噅) eller Đồng dao (chữ Hán: 童謠) är en poetisk och sångform för barn, mest typisk för Vietnam .

Chơi chim.JPG

Historia

Den används främst i satiriska dikter och framförs också med ackompanjemang av slagverksinstrument . Det används ofta för att göra humoristiska observationer om ett visst ämne, som en form av samhällskritik .

En vè- dikt eller sång består av rimmade kupletter , där sista stavelsen i varannan rad rimmar med sista stavelsen i nästa rad. Rimschemat ( vietnamesiska : Nhịp đuổi ) är därför :

  1. xxxa
  2. xxxb
  3. xxxb
  4. xxxc
  5. xxxc
  6. xxxd
etc.

Följande är ett exempel på , där orden som rimmar är markerade. Några exempel:






Tri tri trình trình Cái đinh nổ lửa Con ngựa đứt cương Tam vương ngũ đế Cấp kế đi tìm Ù à ù ập kế đi tìm Ù à ù ập




















Trọc gì? Trọc đầu. Đầu gì? Đầu tàu. Tàu gì? Tàu hỏa. Hur är det? Hỏa tốc. Tốc gì? Tốc hành. Hành gì? Hanh củ. Vad är det? Củ khoai. Khoai gì? Khoai lang. Lang gì ? Lang trọc. Trọc gì? Trọc đầu.












Bao giờ cho đến tháng ba, Ếch cắn cổ rắn tha ra ngoài đồng. Hùm nằm cho lợn liếm lông, Một chục quả hồng nuốt lão tám mươi. Nằm xôi nuốt trẻ lên mười, Con gà be rượu nuốt người lao đao Lươn nằm cho trúm bò vào, Một đàn cào cào. Lúa mạ nhảy lên ăn bò, Cỏ năng cỏ lác rình mò bắt trâu. Gà con đuổi bắt diều hâu, Chim ri đuổi đánh vỡ đầu bồ nông.







Bà chằng lửa Sửa cầu tiêu Ba giờ chiều Đứt dây thiều Lọt cầu tiêu Ăn bún riêu Nhớ người yêu






















Ve vẻ vè ve Nghe vè lá lốt Anh Kiên cũng tốt Chị Thơm cũng xinh Hai bên xập xình Gia đình đồng ý Đi ra đăngcho ki ôh ra đăngcho kí ấy Tôi yêu cô ấy Đã mấy năm rồi Chẳng nói lôi thôi Ngày mai cứ cưới Ai thích thì đi Khi qua đầu cầu Đánh rơi nải chuối Cô dâu chết đuối Chú rể khócó dânh vơn m nếp Chú rể vào bếp Cháy hết cả râu









Củ cà rốt Đốt cháy nhà Ông cụ già Kêu oai oái Nhắn con gái Lái ô tô Lên thủ đô Thăm bác Hồ Bác Hồ bả






Thằng cu Tí Đi chăn trâu Ăn quả dâu Bị đau bụng Bố nó đánh Mẹ nó can





Ông công an Đến giải quyết Tôi không biết Chuyện gia đình Chát xình xình






Bố thằng Bình Đi Liên Xô Trúng xổ số Được triệu hai Mua cái đài Còn triệu mốt








Mua cà rốt Còn năm trăm Mua dao găm Còn năm chục Mua súng lục Còn năm xu Mua thằng cu Về nhắm rượu

Kultur

Song Defense of the fortress (Trấn thủ lưu đồn) av muntliga människor:

  • Punkt 1: Tidpunkt för avgång






Ngang lưng thì thắt bao vàng, Đầu đội nón đấu, vai mang súng dài. Một tay thì cắp hỏa mai, Một tay cắp giáo, quan sai xuống thuyền. Thùng thùng trống đánh ngũ liên, Bước chân xuống thuyền nước mắt như mưa.

  • Punkt 2: Kvartalstid








( Hán tự ) Tam thập niên trấn thủ Lưu Đồn, Nhật tuần điếm, dạ hành sự quan. Trảm trúc, cứ mộc thượng lâm, Hữu thân, hữu khổ bình đàm đồng ai. Khẩu thực duẩn trúc, duẩn mai, Chư mai, chư trúc dĩ ai hữu bằng. Thủy tỉnh trạm ngư đắc cung thân thượng hạ hoành.








( Nôm tự A) Ba năm trấn thủ lưu đồn, Ngày thì canh điếm tối dồn việc quan. Chém tre đẵn gỗ trên ngàn, Hữu thân hữu khổ phàn nàn cùng ai. Miệng ăn măng trúc măng mai, Những giang cùng nứa lấy ai bạn cùng. Nước giếng trong con cá nó vẫy vùng.








( Nôm tự B) Ba-mươi năm trấn-thủ lưu-đồn, Ngày thì canh điếm tối dồn việc quan. Chém tre đẵn gỗ trên ngàn, Có thân có khổ nói-bàn cùng ai. Miệng ăn măng-trúc măng-mai, Những giang cùng nứa lấy ai bạn cùng. Nước giếng trong con cá nó vẫy-vùng.

Song Defense of the fortress av Phạm Duy :






[P. 1] Đất ngài đây thanh lịch Đất có hữu tình Có đường vô sảnh tới dinh quan lưu đồn Ba năn đn h dẫu cái mà tình ơi







[P. 2] Trấn thủ lưu đồn, ngày thời canh điếm, sớm tối dồn việc quan Anh chém cành tre còn như ngản dư ngẬ gàn gả gỗ trên ngàn, än thân rằng khổ, biết phàn nàn cùng ai Anh hãy phàn nàn những trúc cùng mai Có cái cây măng nứa, có cái cây ngô đồng







[P. 3] Xót xót xa còn như muối đổ Tình dẫu mà tình ơi Muối đổ trong lòng, đồ ăn kham khổ, biết lìấy mi kìấy mi kìấy đẹp Tình dẫu mà tình ơi Mi đẹp mi ròn, so cái bề nhan sắc, mi hãy còn kém xa








[P. 4] Thì anh muốn cho còn như đó vợ Tình dẫu mà tình ơi Đó vợ đây chồng Đó bế con gái để i con tôi tôn vợ đẹp Tình dẫu mà tình ơi Vợ đẹp nhất ở trên đời

Se även

Böcker

  • Dương Quảng Hàm (1980?). Văn-học Việt-Nam . Glendale, Ca.: Dainam.
  • An Nam phong tục sách , Mai Viên Đoàn Triển, Nhà xuất bản Hà Nội 2008
  • Các khía cạnh văn hoá Việt Nam , Nguyễn Thị Thanh Bình - Dana Healy, Nhà xuất bản Thế giới 2006
  • Cơ sở văn hóa Việt Nam , Trần Quốc Vượng (chủ biên), Nhà xuất bản Giáo dục 2009
  • Lễ hội Việt Nam , Vũ Ngọc Khánh, Nhà xuất bản Thanh Niên 2008
  • Một hướng tiếp cận văn hóa Việt Nam , Hồ Liên, Nhà xuất bản Văn Học 2008
  • Người Việt Đất Việt , Toan Ánh - Cửu Long Giang, Nhà xuất bản Văn Học 2003
  • Nói về miền Nam, Cá tính miền Nam, Thuần phong mỹ tục Việt Nam , Sơn Nam, Nhà xuất bản Trẻ 2009
  • Việt Nam phong tục , Phan Kế Bính, Nhà xuất bản Văn Học 2005
  • Việt Nam văn hóa sử cương , Đào Duy Anh, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin 2003
  • Việt Nam văn minh sử cương , Lê Văn Siêu, Nhà xuất bản Thanh Niên 2004
  •   Durand, Maurice M. ; Nguyen Tran Huan (1985) [1969], An Introduction to Vietnamese Literature , Översatt av DM Hawke, New York: Columbia University Press, ISBN 0-231-05852-7
  •   Echols, John M. (1974), "Vietnamesisk poesi", i Preminger, Alex; Warnke, Frank J.; Hardison, OB (red.), The Princeton Encyclopedia of Poetry and Poetics (Enlarged ed.), Princeton, NJ: Princeton University Press, s. 892–893, ISBN 0-691-01317-9
  •   Huỳnh Sanh Thông (1996), "Introduktion", An Anthology of Vietnamese Poems: from the Eleventh through the Twentieth Centuries , New Haven, CT: Yale University Press, s. 1–25, ISBN 0-300-06410-1
  •   Liu, James JY (1962), The Art of Chinese Poetry , Chicago: University of Chicago Press, ISBN 0-226-48687-7
  •   Nguyen, Dinh-Hoa (1993), "Vietnamesisk poesi", i Preminger, Alex; Brogan, TVF (red.), The New Princeton Encyclopedia of Poetry and Poetics , New York: MJF Books, s. 1356–1357, ISBN 1-56731-152-0
  •   Nguyen Ngoc Bich (1975), A Thousand Years of Vietnamese Poetry , New York: Alfred A. Knopf, ISBN 0-394-49472-5
  •   Phu Van, Q. (2012), "Poetry of Vietnam", i Greene, Roland; Cushman, Stephen (red.), The Princeton Encyclopedia of Poetry and Poetics (fjärde upplagan), Princeton, NJ: Princeton University Press, s. 1519–1521, ISBN 978-0-691-13334-8

Webbplatser