Nguyễn Hữu Cảnh
Marquess Lễ Thành
Nguyễn Hữu Cảnh
| |
---|---|
Födelse namn | Nguyễn Hữu Kính |
Född |
1650 Quảng Ninh District , Quảng Bình Province , Đại Việt |
dog |
1700 (åldern 49–50) Rạch Gầm, Mỹ Tho , Đại Việt |
Begravd | |
Trohet | Nguyễn herrar |
Slag/krig | Namn tiến |
Utmärkelser | Grundare av Saigon-Gia Định |
Relationer |
Nguyễn Hữu Dật (far) Nguyễn Thị Thiện (mamma) Nguyễn Hữu Hào (äldre bror) |
Nguyễn Hữu Cảnh ( Hán tự : 阮有鏡 , 1650–1700), även känd som Nguyễn Hữu Kính och hans adliga rang Lễ Thành Hầu , var en högt uppsatt general av Lord Ngucễn Chu . Hans militära expeditioner in i Mekongdeltat placerade regionen under vietnamesisk administrativ kontroll. Nguyễn Hữu Cảnh , som anses vara den mest kända militärgeneralen under tiden för Vietnams expansion söderut (Nam tiến), grundade staden Saigon 1698. Hans etablering av Saigon och militära fort i och runt Mekongdeltat fungerade som grunden för senare militära expeditioner av det vietnamesiska kejserliga hovet i dess strävan att utöka sitt södra territorium. I Vietnam är Nguyễn Hữu Cảnh allmänt älskad och vördad av vietnameserna som en nationalhjälte med olika helgedomar (miếu) och kommunala hus (đình) tillägnade honom.
Biografi
Nguyễn Hữu Cảnh föddes i Lệ Thủy-distriktet i Quảng Bình-provinsen , Bắc Trung Bộ , Vietnam (då en del av Đàng Trong ). 1698 sändes Canh av Nguyễn Phúc Chu söderut. Han grundade Gia Dinh garnison där. Han uppmanade människor från många platser i centrala Vietnam att bosätta sig i dessa regioner. Han beordrade byggandet av vägar, kanaler, marknader. Saigon har förvandlats till en livlig hamnstad sedan dess.
Tilldelade titlar och postumt namn
Nedan är listan över tilldelade titlar och postumt namn som tilldelats Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh av vietnamesiska monarker.
- skänktes före 1692
-
Lễ Thành Hầu
- Engelska: markisen av ideal rituell observation
- Vietnamesiska: Hầu thông suốt lễ nghi
-
Lễ Thành Hầu
- skänktes efter hans död 1767
-
Hiệp tán công thần, đặc tiến Chưởng dinh, thụy Trung Cần
- Svenska: Hans ärade militärassistentattaché, specifikt befordrad till posten som provinsbefälhavare, postumt kallad Loyal & Diligent Statesman
- Vietnamesiska: phong cho ông mỹ hiệu quan Hiệp tán, và đặc phong cho ông chức Chưởng dinh, với thụy hiệu là vị quan trung thànà tri vẁn ẫn trong việc nước
-
Hiệp tán công thần, đặc tiến Chưởng dinh, thụy Trung Cần
- skänktes postumt av kejsar Gia Long 1805
-
Tuyên lực công thần, đặc tấn Phụ quốc Thượng tướng quân, Cẩm Y vệ Đô chỉ huy sứ ty ĩcốô chứ Chưởng phủ sự, phó tướng chưởng cơ Lễ Tài hầu, thụy Tuyên Vũ
- Svenska: His Exalted Utmost Dedication Official, specifikt befordrad till Bulwark General of the State, Chief Military Commission for the Imperial Bodyguard, Marshal of the Area Command, Regional Vice Commander & General, Duke of Gifted Ritual Observation, postumt kallad Promulgation of Martial Power
- vietnamesiska: phong cho ông mỹ hiệu là vị công thần tận lực với đất nước, đặc tấn chức thượng tquức thượng tqu ớc, được lãnh trọng trách đứng đầu cơ quan Cẩm Y Vệ bảo vệ hoàng đế, cùng chức Ngũ Thân đng (là chức của 5 vị tướng lãnh cao nhất thời Nguyễn như Tả Quân, Hữu Quân, vv) thống lĩnh quân ton đàn quân,ốỰ ưởng cơ, với tước là vị Hầu có tài năng về việc lễ nghi, ban thụy hiệu là vị võ quan tuyên dương võ nghiệp
-
Tuyên lực công thần, đặc tấn Phụ quốc Thượng tướng quân, Cẩm Y vệ Đô chỉ huy sứ ty ĩcốô chứ Chưởng phủ sự, phó tướng chưởng cơ Lễ Tài hầu, thụy Tuyên Vũ
- skänktes postumt av kejsar Minh Mạng 1832
-
Thần cơ doanh Đô thống chế, Vĩnh An Hầu
- Svenska: Överbefälhavare för skjutvapendivisionen, markisen för evig fred
- vietnamesiska: phong cho ông chức quan võ đứng đầu cơ quan Thần Cơ Doanh, là cơ quan với trọng trách bảo vệ kinh thành và kho, crá Źng và kho, vhi ệm liên quan đến vũ khí như chế tạo ống phun lửa, súng đạn , pháo hoa, vv, và phong cho ông tước là vị Hầu (phù hộ cho đất nước được) đời đời bình an
-
Thần cơ doanh Đô thống chế, Vĩnh An Hầu
- tilldelades 1822 i det kungliga dekretet som tilldelades đình Bình Kính (Binh Kinhs kommunala hus), Bien Hoa
-
Thác Cảnh Uy Viễn Chiêu Ứng Thượng Đẳng Thần
- Svenska: Högsta gudom för vilken hans bidrag till gränsutveckling & Numinous Grace är långtgående och djupgående
- Vietnamesiska: phong cho ông mỹ hiệu là vị Thượng đẳng thần linh ứng và uy danh khai khẩn đất đai vang dội lẫy lừng
-
Thác Cảnh Uy Viễn Chiêu Ứng Thượng Đẳng Thần
- tilldelades 1843 i det kungliga dekretet som tilldelades đình Bình Kính (Binh Kinhs kommunala hus), Bien Hoa - lade till 2 hedersord - Thành Cảm
-
Thác Cảnh Uy Viễn Chiêu Ứng Thành Cảm Thượng Đẳng Thần
- Svenska: Högsta gudom för vilken hans bidrag till gränsutveckling & Numinous Grace med inflytelserik svar är långtgående och djupgående
- Vietnamesiska: phong cho ông mỹ hiệu là vị Thượng đẳng thần linh ứng, chứng giám cho lòng thành khấn vái, và uy danh khai khai van dđẩn d ừng
-
Thác Cảnh Uy Viễn Chiêu Ứng Thành Cảm Thượng Đẳng Thần
- tilldelades 1843 i det andra kungliga dekretet som tilldelades đình Bình Kính (Binh Kinhs kommunala hus), Bien Hoa - lade till 2 hedersord - Hiển Linh
-
Thác Cảnh Uy Viễn Chiêu Ứng Thành Cảm Hiển Linh Thượng Đẳng Thần
- Svenska: Celestial Top-Rank Deity för vilken hans bidrag till gränsutveckling & Numinous Grace med inflytelserik svar är långtgående och djupgående
- Vietnamesiska: phong cho ông mỹ hiệu là vị Hiển linh Thượng đẳng thần linh ứng, chứng giám cho lòng thành khấn vái, và uy danh van khait ocksĺ
-
Thác Cảnh Uy Viễn Chiêu Ứng Thành Cảm Hiển Linh Thượng Đẳng Thần
- tilldelades 1850 i det kungliga dekretet som tilldelades đình Bình Kính (Binh Kinhs kommunala hus), Bien Hoa - lade till 2 hedersord - Trác Vĩ
-
Thác Cảnh Uy Viễn Chiêu Ứng Thành Cảm Hiển Linh Trác Vĩ Thượng Đẳng Thần
- Svenska: Eminently Celestial Top-Rank Deity för vilken hans bidrag till gränsutveckling & Numinous Grace med inflytelserik svar är långtgående och djupgående
- Vietnamesiska: phong cho ông mỹ hiệu là vị Hiển linh Kiệt xuất Thượng đẳng thần linh ứng, chứng giám cho lòng thành khấn khàn uyván dan đai vang dội lẫy lừng
-
Thác Cảnh Uy Viễn Chiêu Ứng Thành Cảm Hiển Linh Trác Vĩ Thượng Đẳng Thần